Xuất huyết nội sọ là gì? Các nghiên cứu khoa học về Xuất huyết nội sọ

Xuất huyết nội sọ là tình trạng nghiêm trọng xảy ra khi có xuất huyết bên trong hộp sọ, gây tổn thương não nghiêm trọng hoặc tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Nguyên nhân có thể do chấn thương đầu, cao huyết áp, bệnh lý mạch máu, rối loạn đông máu, hoặc khối u não. Triệu chứng bao gồm đau đầu dữ dội, buồn nôn, giảm thị lực, khó nói, yếu cơ, hoặc hôn mê. Chẩn đoán qua CT scan, MRI, hoặc nội soi mạch máu. Điều trị khẩn cấp bằng phẫu thuật, thuốc, và hỗ trợ triệu chứng là cần thiết.

Xuất Huyết Nội Sọ: Tổng Quan và Những Điều Cần Biết

Xuất huyết nội sọ là một tình trạng y tế nghiêm trọng xảy ra khi có hiện tượng xuất huyết bên trong hộp sọ. Tình trạng này có thể gây ra những tổn thương não nghiêm trọng hoặc thậm chí là tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Xuất huyết nội sọ thường được phân loại theo vị trí xuất huyết, bao gồm xuất huyết trong não, xuất huyết dưới màng nhện, và xuất huyết dưới màng cứng.

Nguyên Nhân Gây Ra Xuất Huyết Nội Sọ

Xuất huyết nội sọ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, bao gồm:

  • Chấn thương đầu: Chấn thương do tai nạn giao thông, té ngã hoặc va đập mạnh đều có thể gây xuất huyết nội sọ.
  • Cao huyết áp: Huyết áp cao mãn tính có thể làm vỡ các mạch máu trong não.
  • Biến chứng của bệnh lý mạch máu: Các bệnh lý như phình động mạch não hoặc dị dạng động tĩnh mạch có thể dẫn đến tình trạng này.
  • Rối loạn đông máu: Các tình trạng như hemophilia có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Khối u não: Một số khối u trong não có thể gây xuất huyết khi phát triển hoặc bị hủy hoại.

Triệu Chứng và Biểu Hiện

Triệu chứng của xuất huyết nội sọ có thể thay đổi tùy vào mức độ nghiêm trọng và vị trí của xuất huyết. Một số dấu hiệu phổ biến bao gồm:

  • Đau đầu dữ dội và đột ngột
  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Giảm thị lực hoặc mất thị lực
  • Khó khăn trong việc nói hoặc hiểu lời nói
  • Yếu hoặc tê liệt một bên cơ thể
  • Mất ý thức hoặc hôn mê

Chẩn Đoán Xuất Huyết Nội Sọ

Chẩn đoán xuất huyết nội sọ thường cần đến các phương pháp hình ảnh học để xác định vị trí và mức độ xuất huyết. Các biện pháp chẩn đoán bao gồm:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Giúp phát hiện nhanh chóng sự hiện diện của máu trong não.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về não và các cấu trúc xung quanh.
  • Nội soi mạch máu (angiography): Được sử dụng để đánh giá tình trạng và hình dạng của các mạch máu trong não.

Phương Pháp Điều Trị

Điều trị xuất huyết nội sọ đòi hỏi can thiệp y tế khẩn cấp nhằm giảm thiểu tổn thương não và cải thiện cơ hội sống sót. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật: Loại bỏ cục máu đông hoặc sửa chữa mạch máu bị vỡ.
  • Sử dụng thuốc: Điều trị các nguyên nhân cơ bản như cao huyết áp hoặc rối loạn đông máu bằng thuốc.
  • Điều trị hỗ trợ: Bao gồm kiểm soát các triệu chứng và hồi phục chức năng cơ bản.

Kết Luận

Xuất huyết nội sọ là một tình trạng nguy hiểm cần được điều trị khẩn cấp. Hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị có thể giúp bảo vệ bản thân và người thân khỏi những biến chứng nghiêm trọng. Việc duy trì lối sống lành mạnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ có thể là biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với tình trạng này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất huyết nội sọ":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TRÊN NỘI SOI BỆNH LOÉT TÁ TRÀNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HOÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Loét tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là bệnh lý tiêu hoá có biểu hiện lâm sàng và tổn thương trên nội soi đa dạng. Triệu chứng lâm sàng của loét tá tràng ở trẻ em không điển hình như người lớn nên trẻ thường được chẩn đoán muộn và nhập viện với tình trạng cấp cứu của xuất huyết tiêu hóa. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình thái tổn thương trên nội soi bệnh loét tá tràng nhiễm H. pylori tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán loét tá tràng nhiễm H. pylori tại bệnh viện Nhi Thanh Hoá. Kết quả: Tỉ lệ loét ở trẻ trai và trẻ gái là 4.7/1. Tuổi trung bình là 11 ± 2,7 (5- 16 tuổi). 95,1% trẻ có biểu hiện đau bụng, trong đó đau bụng thượng vị chiếm tỉ lệ cao 62,9%; tính chất đau trước ăn và thường đau âm ỉ lần lượt chiếm 25,8% và 84,5%. Các triệu chứng nôn, buồn nôn, ợ hơi, ợ chua, thiếu máu, chiếm tỉ lệ lần lượt 51%; 51,8% và 60,8%; 55,9% trẻ có tình trạng xuất huyết tiêu hóa bao gồm nôn máu và phân đen. Loét hành tá tràng là tổn thương hay gặp nhất chiếm 95,1% trường hợp trong đó loét ở mặt trước hành tá tràng chiếm tỉ lệ cao nhất (44,1%); loét từ 2 ổ trở lên chiếm 27,5%; tỉ lệ trẻ có tổn thương Forrest độ IIb và III lần lượt là 14,7% và 85,3%. Kết luận: Loét tá tràng nhiễm H. pylori có triệu chứng lâm sàng thường không rầm rộ và không điển hình nên nhiều trẻ đến viện muộn trong tình trạng biến chứng xuất huyết đường tiêu hóa.
#Loét tá tràng #xuất huyết tiêu hoá #nội soi dạ dày tá tràng #trẻ em #H. pylori
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI RUỘT NON BÓNG KÉP Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ ĐẠI THỂ TẠI RUỘT NON
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) đại thể tại ruột non (RN) là bệnh lý hiếm gặp, việc mô tả triệu chứng cácbệnh nhân (BN) này là rất hữu ích trong lâm sàng. Mục tiêu: nghiên cứu tiến hành với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng BN XHTH đại thể tại RN. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trên 84 BN XHTH tại RN thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1,96/1, tuổi trung bình BN nam thấp hơn nữ và có sự khác biệt về nguyên nhân XHTH theo giới. 39,3% BN có tiền sử XHTH không rõ nguyên nhân, 35,7% mắc bệnh mạn tính và 7,1% dùng thuốc chống đông và NSAIDs. BN đại tiện phân đen có tỷ lệ tổn thương nằm ởtá hỗng tràng là 70,9%, cao hơn so với phân máu là 37,9%. BN có biểu hiện thiếu máu vừa và nặng trên lâm sàng là 38,1% và trên xét nghiệm hemoglobin là 82,1%. 81,0% BN phải truyền khối hồng cầu. Chụp ccắt lớp vi tính phát hiện tổn thương RN ở 37,5% BN. Kết luận: BN XHTH đại thể tại RN đa phần có mất máu vừa đến nặng và đòi hỏi phải truyền máu.
#xuất huyết tiêu hoá đại thể #xuất huyết tiêu hoá tại ruột non
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ DƯỚI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Xuất huyết tiêu hoá dưới là một hội chứng thường gặp ở trẻ em, với biểu hiện lâm sàng đi ngoài phân có máu, phân đen hoặc máu ẩn trong phân. Mục tiêu: Xác định nguyên nhân và mô tả đặc điểm lâm sàng xuất huyết tiêu hoá dưới ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 170 ca bệnh được chẩn đoán xuất huyết tiêu hoá dưới tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình là 5,5 ± 4,6 tuổi (40 ngày đến 17 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1. Triệu chứng đi ngoài phân máu tươi chiếm tỷ lệ cao nhất 61,2%. Các triệu chứng đi kèm phổ biến gồm tiêu chảy kéo dài (31,2%), thiếu máu (31,2%), đau bụng (27,6%). Có 93,1% bệnh nhân phát hiện được tổn thương trên nội soi đại tràng trong đó tổn thương phổ biến nhất là polyp. Các nguyên nhân xuất huyết tiêu hoá thường gặp là polyp (60,6%), tiêu chảy kéo dài nhiễm khuẩn (14,6%), bệnh ruột viêm (9,4%), viêm túi thừa Meckel (4,7%) với tỷ lệ khác nhau theo lứa tuổi bệnh nhân. Kết luận: đi ngoài phân lẫn máu tươi là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá dưới. Nội soi đại tràng là phương pháp có giá trị để chẩn đoán xác định nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới.
#xuất huyết tiêu hoá dưới #nội soi đại tràng #polyp #trẻ em
PHÂN TÍCH CHI PHÍ THỎA DỤNG ESOMEPRAZOLE TRONG ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA TÁI XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG Ở BỆNH NHÂN SAU NỘI SOI CAN THIỆP CẦM MÁU TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến nhập viện. Việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton có thể cải thiện được tỷ lệ tái xuất huyết, tử vong cho bệnh nhân sau nội soi can thiệp cầm máu. Nghiên cứu này hướng đến việc phân tích chi phí hiệu quả của esomeprazole tiêm tĩnh mạch liều cao ở bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng đã trải qua điều trị bằng phương pháp nội soi can thiệp cầm máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng mô hình cây quyết định, so sánh chi phí hiệu quả giữa sử dụng esomeprazole và pantoprazole tiêm tĩnh mạch liều cao để ngăn ngừa nguy cơ tái xuất huyết. Thời gian điều trị tính từ lúc nội soi can thiệp thành công là 30 ngày. Số liệu được lấy từ tổng quan hệ thống tài liệu dựa trên các cơ sở dữ liệu. Khung thời gian đánh giá của mô hình là một năm. Kết quả: Esomeprazole có hiệu quả lâm sàng tốt hơn so với pantorazole trong chỉ định điều trị phòng ngừa tái xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng. Theo quan điểm bảo hiểm y tế cho thấy giá trị ICER là 57.251.180 VNĐ trên QALY đạt được, thấp hơn ngưỡng một lần GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2021. Kết quả phân tích độ nhạy một chiều và độ nhạy xác suất khẳng định trong đa số trường hợp, sử dụng esomeprazole đều đạt chi phí hiệu quả so với pantoprazole. Kết luận: Esomeprazole đạt chi phí hiệu quả trong ngưỡng chi trả của Việt Nam và có hiệu quả lâm sàng tốt hơn so với pantoprazole khi giảm thiểu khả năng tái xuất huyết tiêu hóa và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân. Nghiên cứu còn hạn chế khi các dữ liệu đầu vào dựa trên tổng quan tài liệu.
#Esomeprazole #loét dạ dày tá tràng #chi phí hiệu quả #ICER #QALY
Giải phẫu cấp cứu 54 hematoma nội sọ (aICH) trong quá trình kẹp mạch máu trung tâm bị vỡ - minh họa các lộ trình lâm sàng cá nhân và kết quả bằng các bảng CT/MRI não liên tiếp trong vòng 12 tháng Dịch bởi AI
Acta Neurochirurgica - Tập 166 Số 1
Tóm tắt Mục đích

Trong xuất huyết nội sọ do phình mạch (aICH), đánh giá của chúng tôi cho thấy sự thiếu hụt của các bảng thời gian cá nhân (i) và (ii) bảng cắt lớp CT/MRI não liên tiếp của bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật loại bỏ aICH và chăm sóc thần kinh cho đến kết quả mô não cuối cùng.

Phương pháp

Cohort hồi cứu của chúng tôi bao gồm 54 bệnh nhân aICH liên tiếp từ một quần thể xác định đã trải qua phẫu thuật kẹp phình mạch saccular ở nhánh phân chia của động mạch não giữa (Mbif sIA) với việc loại bỏ aICH tại Bệnh viện Đại học Kuopio (KUH) từ năm 2010 đến 2019. Chúng tôi đã xây dựng các bảng thời gian cá nhân của bệnh nhân từ cuộc gọi khẩn cấp và các bảng cắt lớp CT/MRI não liên tiếp trong quá trình loại bỏ aICH và chăm sóc thần kinh cho đến kết quả mô não cuối cùng. Các bệnh nhân được chỉ định bằng các số (1.–54.) trong các bảng, bảng biểu, kết quả và thảo luận đã được mã hóa bí mật.

#aICH #phẫu thuật kẹp #CT/MRI não #xuất huyết #chăm sóc thần kinh
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ RUỘT NON BẰNG NỘI SOI RUỘT NON BÓNG KÉP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Nội soi ruột non bóng kép (NSRNBK) là kĩ thuật mới được áp dụng tại Việt Nam để điều trị xuất huyết tiêu hoá (XHTH) đại thể tại ruột non (RN). Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ áp dụng kĩ thuật, tỷ lệ cầm máu thành công và tỷ lệ chảy máu tái phát của NSRNBK can thiệp ở bệnh nhân (BN) XHTH đại thể tại RN. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. Kết quả: nghiên cứu trên 84 BN XHTH tại RN. Có 29/84 BN (34,5%) được cầm máu qua (nội soi) NS với 2 kĩ thuật cầm máu chính là kẹp clip (51,5%) và điện đông (39,4%). Kết quả 100% cầm máu thành công sau can thiệp NS, trong đó 6 BN cầm máu tạm thời được chuyển phẫu thuật điều trị triệt căn và 23 BN ổn định ra viện. Theo dõi dọc 23 BN điều trị bằng can thiệp NS trong thời gian trung bình 160,6 ± 86,5 tuần, có 4/23 BN (17,4%) chảy máu tái phát. Kết luận: can thiệp cầm máu qua NSRNBK là kĩ thuật được áp dụng để điều trị XHTH đại thể tại RN có hiệu quả.
#xuất huyết tiêu hoá tại ruột non #nội soi ruột non bóng kép
KẾT QUẢ VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG ĐÁP ỨNG Ở BỆNH NHI SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XHGTCMD) ở trẻ em khi điều trị nội khoa không đáp ứng cần phải phẫu thuật cắt lách. Phẫu thuật nội soi một đường rạch cắt lách là phương pháp đã được ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên cả bệnh nhân người lớn và trẻ em. Mục tiêu: Đánh giá kết quả và các yếu tố tiên lượng đáp ứng sau phẫu thuật nội soi một đường rạch cắt lách điều trị XHGTCMD ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân có chẩn đoán XHGTCMD và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi một đường rạch cắt lách tại khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ tháng 02 năm 2017 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều sử dụng đường rạch da chữ Z tại rốn, kiểm soát cả động và tĩnh mạch lách chỉ bằng LigaSure. Thời gian mổ trung bình là 83,3 phút, Số lượng tiểu cầu (TC) trước mổ trung bình là 89,1 x109/l, thời gian nằm viện trung bình là 4,8 ngày. Số lượng tiểu cầu sau mổ 24 giờ trung bình là 293,8 ± 242,8 x109/l, sau 7 ngày là 233,4 x109/l. Sau phẫu thuật 6 tháng, hầu hết các bệnh nhi đều đáp ứng với điều trị trong đó khoảng 76% số bệnh nhi có đáp ứng hoàn toàn và 20% bệnh nhi có đáp ứng môt phần. Liều điều trị corticoid, TC sau mổ 7 ngày và tuổi khi phẫu thuật của bệnh nhân là các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới sự đáp ứng sau phẫu thuật của bệnh nhi (p<0,05). Kết luận: Phẫu thuật nội soi một đường rạch là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em.
#Phẫu thuật nội soi một đường rạch #cắt lách #xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, CÁC YẾU TỐ THỜI TIẾT, VÉC TƠ TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu, bao gồm mô tả một số đặc điểm dịch tễ của bệnh Sốt xuất huyết Dengue và phân tích một số yếu tố thời tiết, véc tơ truyền bệnh của bệnh Sốt xuất huyết Dengue trên địa bàn huyện Thanh Trì, giai đoạn 2016-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu toàn bộ 4300 hồ sơ các ca bệnh SXHD được báo cáo và ghi nhận tại Trung tâm y tế huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020. Kết quả: Hàng năm, số ca mắc SXHD tập trung nhiều vào lứa tuổi từ 16 đến 45, với nhóm tuổi từ 16-30 là 1389 ca và nhóm tuổi từ 31-45 là 1243 ca bệnh. Trong số 4438 ca bệnh SXHD có sự tương đồng về giới tính, nam giới (2260, chiếm 50,9%); nữ giới (2178 ca, chiếm 49,1%). Kết quả sử dụng kiểm định spearman cho thấy, mối liên quan giữa lượng mưa và số ca mắc SXHD của huyện Thanh Trì giai đoạn 2016 – 2020 là liên quan đồng biến ở mức trung bình với r = 0,1, mối liên quan giữa nhiệt độ và số ca mắc SXHD là liên quan đồng biến ở mức trung bình với r = 0,2. Mối liên quan giữa lượng mưa và chỉ số BI aegypti SXHD là mối liên quan chặt chẽ với r = 0,6. Mối liên quan giữa nhiệt độ và chỉ số BI aegypti là mối liên quan chặt chẽ với r = 0,6. Kết luận: Tại huyện Thanh Trì, giai đoạn 2016-2020, số ca bệnh SXHD có xu hướng không đồng đều theo năm. Các trường hợp mắc SXHD cao nhất từ tháng 7 đến tháng 12, thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, đỉnh dịch là vào tháng 8. Mối liên quan giữa chỉ số BI aegypti và BI albopictus với số ca mắc SXHD là liên quan đồng biến ở mức trung bình. Mối liên quan giữa lượng mưa và nhiệt độ với chỉ số BI aegypti SXHD là các mối liên quan chặt chẽ
#Sốt xuất huyết Dengue #yếu tố thời tiết #vecto truyền bệnh #nhiệt độ #lượng mưa #độ ẩm
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI NĂM 2016-2017
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: 1557 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: Test Dengue dương tính cao 6 ngày đầu của bệnh. Tiểu cầu giảm thấp nhất vào ngày thứ 6 (năm 2016) và thứ 7 (năm 2017) (trung bình lần lượt là 84,5 ± 51,6 G/L và 66,6 ± 35,7 G/L) và trở về mức bình thường vào ngày thứ 9. Hematocrit bắt đầu tăng từ ngày thứ 3 và tăng cao nhất vào ngày thứ 6. AST, ALT tăng 2 lần giá trị bình thường lần lượt chiếm 31% và 21,1%.
#Đặc điểm cận lâm sàng #sốt xuất huyết Dengue
Thang điểm NIHSS có thể dự đoán kết quả của bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ nguyên phát Dịch bởi AI
The Egyptian Journal of Neurology, Psychiatry and Neurosurgery - Tập 55 - Trang 1-5 - 2019
Xuất huyết nội sọ (ICH) được xác định là dạng đột quỵ nguy hiểm nhất, với tỷ lệ tử vong cao, không chỉ trong giai đoạn cấp tính (39%) mà còn sau 3 tháng (33,5%) với tình trạng khuyết tật lâu dài đáng kể. Thang điểm Đo đạc Đột quỵ của Viện Sức Khỏe Quốc Gia (NIHSS) là một thang điểm hoàn toàn dựa trên lâm sàng, dễ dàng áp dụng và không yêu cầu bất kỳ phương pháp chẩn đoán bổ sung nào. Để đánh giá liệu điểm NIHSS khi nhập viện của bệnh nhân bị ICH nguyên phát cấp tính có thể là công cụ dự đoán cho kết quả ngắn hạn của họ hay không. Chúng tôi đã bao gồm 120 bệnh nhân được chẩn đoán là ICH tự phát. Tất cả các bệnh nhân đều được tiến hành khai thác lịch sử bệnh án hoàn chỉnh, khám tổng quát và khám thần kinh với việc đánh giá chức năng thần kinh khi nhập viện bằng thang điểm NIHSS. Đánh giá phòng thí nghiệm khi nhập viện bao gồm công thức máu toàn bộ, chức năng gan và thận định kỳ, và hồ sơ đông máu. Các nghiên cứu hình ảnh bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT). Các bệnh nhân được theo dõi, cả về mặt lâm sàng bằng điểm NIHSS, và về hình ảnh với CT não sau 1 tuần và 4 tuần từ khi xuất hiện để đánh giá sự phát triển của khối máu tụ, các biến chứng của nó và hoặc sự tiêu biến. Điểm Rankin sửa đổi (mRS) được thực hiện sau 30 ngày từ khi xuất hiện để đánh giá sự khuyết tật của bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là khoảng một phần ba bệnh nhân. Thể tích khối máu tụ nội sọ khi nhập viện có sự tương quan dương đáng kể với điểm NIHSS, và điểm ICH tương quan đáng kể với kết quả sau 30 ngày. Điểm NIHSS khi nhập viện có giá trị dự đoán độc lập về kết quả 30 ngày trong các trường hợp ICH nguyên phát liên quan đến tỷ lệ tử vong và khuyết tật.
#xuất huyết nội sọ #thang điểm NIHSS #dự đoán kết quả #bệnh nhân #tỷ lệ tử vong #khuyết tật
Tổng số: 27   
  • 1
  • 2
  • 3